Tình hình lao động việc làm Quý I năm 2019

|

Tình hình lao động việc làm Quý I năm 2019

Lực lượng lao động
 
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I năm2019 ước tính là 55,4triệu người, giảm 207,0 nghìn người so với quý trư??c và tăng 331,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Lực lượng lao động giảm so với quý trư??c do quý I là thời gian có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và diễn ra các lễ hội nên người dân kéo dài thời gian nghỉ làm việc, nhu cầu làm việc và tìm kiếm việc làm trong dân cư giảm.
 
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý I năm 2019 ước tính là 48,8 tri??u người, giảm 96,4 nghìn người so với quý trư??c, tăng 444,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 16,9 tri??u người, chiếm 34,7%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động đạt 22,3 tri??u người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi của cả nước.
 
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động1 quý I năm 2019 ước tính là 76,6%, giảm 0,6% điểm phần trăm so với quý trư??c, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ là 71,1%, thấp hơn 11,3 điểm phần trăm so với lực lượng lao động nam (82,4%). Mức độ tham gia lực lượng lao động của dân cư khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn khác biệt đáng kể, cách biệt 12,5 điểm phần trăm (thành thị: 68,7%; nông thôn: 81,2%); ở các nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị đều thấp hơn nông thôn, trong đó chênh lệch nhiều nhất nhóm 15-24 tuổi nhóm từ 50 tuổi trở lên. Những thông tin này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trư??ng lao động sớm hơn và rời bỏ thị trư??ng này muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trư??ng lao động với cơ cấu lao động tham gia ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
 
Lao động có việc làm
 
Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý I năm 2019 ước tính là 54,3 tri??u người, giảm 208,3 nghìn người so với quý trư??c, tăng 329,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Trong đó, lao động có việc làm ở khu vực thành thị chiếm 33,01% và lao động nữ có việc làm chiếm 47,7% trong tổng số người có việc làm. Xu hướng lao động có việc làm trong quý I năm 2019 tăng rõ ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài nhà nước.
 
Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên trong quý I năm 2019 ước tính là 12,1 tri??u người, chiếm 22,2% số lao động có việc làm của toàn quốc, tăng 0,1 điểm phần trăm so với quý trư??c và tăng 0,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c.
 
Cơ cấu lao động trong các ngành đang có sự chuyển dịch từ khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản sang khu vực Công nghiệp và Xây dựng và Dịch vụ. Lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản ước tính là 19,2 tri??u người, chiếm 35,4% (giảm 3,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c); khu vực Công nghiệp và xây dựng là 15,6 tri??u người, chiếm 28,6% (tăng 2,0 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c); khu vực Dịch vụ là 19,5 tri??u người, chiếm 36,0% (tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c).
 

“Lao động giản đơn” thu hút nhiều nhân lực nhất trong thị trư??ng lao động tại Việt Nam, chiếm 35,0% lao độngviệc làm trên toàn quốc. Tỷ lệ người làm các công việc giản đơn còn cao trong bối cảnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật (từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên) cho người lao động còn thấp (khoảng 22,5% đối với lực lượng lao động 22,2% đối với lao động việc làm). Toàn quốc có khoảng 1,1% lao động là “lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị”. Tỷ trọng này ở nam giới cao gấp 2,5 lần ở nữ giới (tương ứng là 1,6% so với 0,6%), ở khu vực thành thị cao gấp gần 4 lần khu vực nông thôn (tương ứng là 2,3% so với 0,6%), những lao động này hầu hết đều đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (chiếm 99,2%).
 
Thất nghiệp, thiếu việc làm và lao động phi chính thức
 
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2019 ước gần 1,1 tri??u người, giảm 3,5 nghìn người so với quý trư??c và giảm 8,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2019 ước là 2,17%, không thay đổi so với quý trư??c và giảm 0,03 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm 2019 ước khoảng 448,5 nghìn người, chiếm 40,4% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh  trong quý I năm 2019 ước là 6,27%, tăng 0,65 điểm phần trăm so với quý trư??c và giảm 0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 10,49%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15 đến 24 tuổi cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung do lực lượng lao động thanh niên khi tham gia vào thị trư??ng lao động thường có xu hướng chủ động tìm kiếm các việc làm phù hợp với năng lực và điều kiện riêng của mình hơn so với nhóm dân số khác. Theo quy chuẩn quốc tế, những người chưa có việc làm và đang tìm kiếm việc làm trong thời gian tham chiếu được coi là người thất nghiệp. Điều này khiến tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm thanh niên cao hơn mức trung bình. Đây là tình hình chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
 
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2019 ước là 1,21%, tăng 0,1 điểm phần trăm  so với quý trư??c và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 0,60%, ở khu vực nông thôn là 1,53%. Đa phần những người thiếu việc làm hiện làm việc trong khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản (chiếm 71,1% trong tổng số người thiếu việc làm). Tỷ lệ người lao động thiếu việc làm trong khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản là 2,4%, cao gấp 6 lần tỷ lệ thiếu việc làm của người lao động làm việc trong khu vực Dịch vụ và khu vực Công nghiệp và Xây dựng.
 
Tỷ lệ lao độngviệc làm phi chính thức phi nông nghiệp trong quý Inăm 2019 ước là 54,3%, giảm 1,7 điểm phần trăm so với quý trư??c và giảm 2,0 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trư??c; giảm chủ yếu ở khu vực thành thị, từ 47,9% xuống còn 45,9%. Tỷ lệ này ở khu vực nông thôn cao gấp gần 1,3 lần ở khu vực thành thị, tương ứng là 61,3% và 45,9%.
 
Đa số lao động có việc làm phi chính thức đều chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Trong số 19 tri??u lao động có việc làm phi chính thức, lao động có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ trọng cao nhất (33,6%), tiếp đến là lao động có trình độ tiểu học (24,3%) và trung học phổ thông (18,2%). Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp nghề trở lên chỉ chiếm tỷ trọng 13,1% tổng số lao động có việc làm phi chính thức.
 
Tỷ trọng người có việc làm phi chính thức
chia theo trình độ đào tạo, quý I/2019
 
Thu nhập của người lao động
 
Thu nhập bì;nh quân tháng của lao động có việc làm trong quý I năm 2019 đạt 5,7 tri??u đồng/tháng, tăng 670 nghìn đồng so với quý trư??c và tăng 1,03 tri??u đồng so với cùng kỳ năm trư??c; thu nhập bì;nh quân của lao động nam cao gấp 1,4 lần so với thu nhập bì;nh quân của lao động nữ (tương ứng là 6,6 tri??u đồng và 4,7 tri??u đồng); thu nhập bì;nh quân của lao động thành thị cao hơn lao động nông thôn 3 tri??u đồng (tương ứng là 7,7 tri??u đồng và 4,7 tri??u đồng).
 
Thu nhập bì;nh quân tháng của lao động làm công hưởng lương trong quý I năm 2019 ước tính là 6,9 tri??u đồng/tháng, tăng gần 967 nghìn đồng so với quý trư??c và tăng 1,05 tri??u đồng so với cùng kỳ năm trư??c. Trong đó, thu nhập của nam là 7,3 tri??u đồng/tháng, nữ là 6,5 tri??u đồng/tháng, lao động thành thị là 8,2 tri??u đồng/tháng, lao động nông thôn là 6,0 tri??u đồng/tháng.
 
Thu nhập bì;nh quân tháng từ công việc làm công hưởng lương của nhóm “Nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị” cao nhất (11,2 tri??u đồng/tháng), tăng gần 2 tri??u đồng so với cùng kỳ năm trư??c; nhóm “Nhà chuyên môn kỹ thuật bậc cao” là 9,4 tri??u đồng/tháng, tăng gần 1,4 tri??u đồng so với cùng kỳ năm trư??c; nhóm “lao động giản đơn” là 4,8 tri??u đồng/tháng, tăng 844 nghìn đồng so với cùng  kỳ năm trư??c.
 
Thu nhập bì;nh quân tháng từ công việc làm công hưởng lương của những người có trình độ trên đại học trở lên là gần 13,5 tri??u đồng/tháng; những người chưa học xong tiểu học là 5,1 tri??u đồng/tháng; những người chưa từng đi học là 4,3 tri??u/tháng.
 
Thu nhập bì;nh quân của lao động làm công ăn lương
 theo trình độ học vấn, quý I/2019
 
 
Thu nhập bì;nh quân tháng từ công việc làm công hưởng lương của những người có thâm niên công tác từ 3 năm trở lên là 7,4 tri??u đồng/tháng; từ 1 đến dưới 3 năm là 6,2 tri??u đồng/tháng; những người mới làm việc chưa được 1 tháng là 3,3 tri??u đồng/tháng.
 
Thu nhập bì;nh quân tháng của lao động làm công ăn lương
theo thâm niên công tác, quý I/2019
 
 
1. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm người từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động so với dân số từ 15 tuổi trở lên. 
 
(Theo thông cáo báo chí về Tình hình lao động việc làm quý I/2019 của TCTK)
 
Trang web giải trí điện tử BNG